Chúng tôi có thể cải thiện như thế nào?
Bài viết này có những thông tin sai lệch hoặc chưa chính xác
Hãy cho chúng tôi biết thông tin nào chưa chính xác.
Bạn không cần điền thông tin này nếu không thấy thoải mái. Nhấn Gửi ý kiến ở dưới đây để tiếp tục đọc.
Bài viết này không cung cấp đủ thông tin
Hãy cho chúng tôi biết bài viết đang thiếu điều gì.
Bạn không cần điền thông tin này nếu không thấy thoải mái. Nhấn Gửi ý kiến ở dưới đây để tiếp tục đọc.
Tôi có câu hỏi.
Các bài viết của MarryBaby chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nếu có góp ý, vui lòng chia sẻ ở khung phía dưới!
Nếu bạn gặp nguy hiểm hoặc cần cấp cứu, bạn phải gọi ngay cho các dịch vụ cấp cứu gần bạn, hoặc
1. Trẻ sơ sinh không cần yên tĩnh mới có thể ngủ
Có thể mẹ không biết, nhưng hầu hết giấc ngủ của trẻ sơ sinh có thể diễn ra ở những nơi ồn ào nhất, hoặc nhiều ánh sáng nhất. Bé cưng trải qua 9 tháng trong bụng mẹ, và đó không phải là một nơi yên tĩnh đâu bạn nhé! Thực tế, những âm thanh như nhịp tim của mẹ, tiếng hoạt động của hệ tiêu hóa, và các chức năng khác trong cơ thể cũng khá ồn ào. Thậm chí, theo nghiên cứu, những âm thanh đều đều, lặp đi lặp lại như tiếng quạt máy lại có thể khiến giấc ngủ của trẻ sâu hơn rất nhiều. Tuy nhiên, chỉ cần qua hết giai đoạn này, khi bé đã quen dần với môi trường bên ngoài, và có một lịch trình ngủ nhất định, một tiếng động nhỏ cũng có thể khiến giấc ngủ của trẻ bị gián đoạn.
2. Trẻ sơ sinh được “cài đặt” để thức dậy vào ban đêm
Mẹ có thể sẽ cảm thấy mệt mỏi khi cứ phải thức dậy giữa đêm để dỗ và cho con bú. Tuy nhiên, hơn 95% các bà mẹ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi cũng phải chịu chung “số phận” với bạn. Trung bình, các bé phải thức ít nhất 3 lần vào mỗi đêm, và điều sự gián đoạn giấc ngủ của trẻ lúc này là rất bình thường. Thậm chí, theo một số chuyên gia về sự phát triển của trẻ sơ sinh, những bé thường xuyên thức dậy vào ban đêm thường có khả năng nhận thức và sự đồng cảm nhiều hơn.
3. Bé cũng nằm mơ khi ngủ
Trong giấc ngủ của trẻ, không chỉ số lần nằm mơ, thậm chí thời gian mơ của bé cưng còn nhiều hơn cả người lớn. Ở người lớn, chỉ có khoảng 20% thời gian ngủ cho một giấc mơ, trẻ sơ sinh thậm chí “tiêu tốn” 50% thời gian ngủ của mình để mộng mơ.
4. Quấn khăn khi ngủ có thể giúp con ngon giấc
Việc quấn khăn cho bé sẽ tạo ra một áp lực nhẹ xung quanh cơ thể bé, tạo cho bé cảm giác an toàn như cảm giác khi con nằm trong bụng mẹ. Tuy nhiên, mẹ nên lưu ý, không phải bé nào cũng thích bị bó buộc trong lớp khăn.
5. Trẻ sơ sinh “ồn ào” khi ngủ
Khi ngủ, bé có thể nấc, tạo ra tiếng huýt gió hoặc thậm chí tiếng nuốt nước bọt ừng ực trong cổ họng. Ngoài ra, bởi vì bé dành phần lớn thời gian của mình để nằm mơ, nên cũng sẽ có một số tiếng động con gây ra khi nằm mơ nữa mẹ nhé!
6. Bé có thói quen… đập đầu
Được biết đến như một hành vi tự an ủi ở trẻ sơ sinh, hành vi đập đầu xuống giường của trẻ thường bắt đầu khi bé được 6 tháng tuổi, và phổ biến ở những bé 18-24 tháng tuổi. Mặc dù thói quen này thường sẽ biến mất khi bé 3 tuổi, nhưng đây có thể là một dấu hiệu bất thường về sức khỏe của con. Mẹ nên trao đổi thêm với bác sĩ nếu bé có thói quen này.
7. Cho con đi ngủ sớm thế nào mới chuẩn?
Đối với trẻ nhỏ, 30-36 tháng tuổi, việc bắt bé đi ngủ sớm hơn so với đồng hồ sinh học của bé có thể gây ảnh hưởng xấu về hành vi. Bé có thể “biểu tình” bằng màn la hét, chạy tới chạy lui hoặc thậm chí có thể thức hàng giờ để quấy phá.
Cho bé đi ngủ không đúng giờ có thể gây ra tình trạng giấc ngủ của trẻ bị gián đoạn, lâu dần có thể khiến bé mắc chứng khó ngủ, sẽ dễ gặp vấn đề về cảm xúc và hành vi sau khi lớn lên.
Giấc ngủ của trẻ sẽ thay đổi, tùy thuộc vào độ thích nghi với mức gia tăng hoóc-môn của cơ thể. Thông thường, hoóc-môn sẽ gia tăng vào buổi chiều tối, khoảng hơn 7 giờ. Nếu mẹ đợi khoảng 1 tiếng rưỡi sau đó mới bắt đầu cho bé ngủ, giấc ngủ của trẻ sẽ dễ dàng đến hơn. Tuy nhiên, với những bé có thời điểm gia tăng lượng hormone trễ hơn, mẹ cần tính toán lại thời gian cho giấc ngủ của bé, cho bé ngủ trễ hơn.
8. Nhu cầu giấc ngủ của trẻ theo độ tuổi
Không chỉ thời gian bắt đầu giấc ngủ, việc ngủ bao nhiêu lâu cũng rất quan trọng. Tùy từng bé sẽ có thời gian ngủ khác nhau, có thể ngủ trưa nhiều nên ngủ tối ít hoặc ngược lại, nhưng mẹ nên đảm bảođể giấc ngủ của trẻ sâu và đủ.
MarryBaby mách mẹ mức thời gian trung bình bé cần để ngủ mỗi ngày, bao gồm ban ngày và đêm:
Tuổi | Ban đêm | Ban ngày | Tổng thời gian |
2 | 10 – 12 tiếng | 1 – 3 tiếng | 13 tiếng |
3 | 9 – 12 tiếng | 1 – 3 tiếng | 12 – 13 tiếng |
4 | 9 – 12 tiếng | 0 – 2,5 tiếng | 11 – 12 tiếng |
5 | 8 – 11 tiếng | 0 – 2,5 tiếng | 10 – 11 tiếng |
6 | 10 – 11 tiếng | Không cần | 10 – 11 tiếng |
7 | 10 – 11 tiếng | Không cần | 10 – 11 tiếng |
8 | 10 – 11 tiếng | Không cần | 10 – 11 tiếng |
Hầu hết trẻ em đều cần ngủ nhiều, thậm chí nhiều hơn mức ba mẹ cho phép. Tuy nhiên, nếu bé có thói quen ngủ ít, hoặc không muốn đi ngủ trước 10 giờ tối, bé có thể đang bị khó ngủ, hoặc mất ngủ.
Đối với trường hợp này, mẹ có thể giúp con có thói quen đi ngủ “quy củ” bằng cách thiết lập một thời khóa biểu ngủ nghỉ hợp lý. Ánh sáng dịu nhẹ sẽ giúp gia tăng lượng hormon điều hòa nhịp sinh học, mẹ chỉ cần kéo dài vừa đủ khoảng thời gian giãn cách để giấc ngủ của trẻ nhẹ nhàng kéo tới.
Tùy thuộc vào độ tuổi và thói quen, mỗi bé sẽ có quãng thời gian “ngủ ngày” khác nhau.
Đây là những trường hợp điển hình, nhưng không phải trẻ nào cũng như vậy. Luôn nhớ rằng mỗi trẻ đều có thói quen ngủ của riêng mình.
Từ những điều thú vị đó, MarryBaby sẽ mách bạn cách chăm chút giấc ngủ của trẻ nhỏ nhé!
Ngoài ra, để giúp bé ngủ ngon mỗi ngày mẹ có thể tham khảo thêm những mẹo đặc biệt sau đây nữa nhé!
1. Xem lại chế độ ăn uống
Đừng cho bé ăn đồ ngọt vào buổi tối vì nó có thể khiến bé dư thừa năng lượng và “tăng động” suốt đêm. Bánh quy, kẹo, ngũ cốc cũng là những thứ cần tránh trước giờ ngủ của con. Bữa ăn tối vừa phải và đủ chất sẽ đảm bảo cho giấc ngủ của trẻ thoải mái suốt đêm. Nếu không, bé có thể thức giấc và đòi ăn nhẹ. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến thói quen ngủ và ăn uống của bé.
Mẹ nên chọn những món ăn phù hợp vào buổi tối và cho bé ăn thêm món tráng miệng, đồ ăn vặt. Có thể là các sản phẩm từ sữa ít đường hoặc một quả chuối, nguồn cung cấp lượng magie tuyệt vời để cơ thể sản sinh melatonin và làm bé dễ ngủ.
2. Phương pháp tập cho bé tự ngủ
Có nhiều phương pháp tập cho bé ngủ khác nhau, và mỗi phương pháp sẽ phù hợp với từng bé. Để con khóc rồi tự ngủ hoặc cùng ngủ với con là sự lựa chọn của bạn. Có rất nhiều nguồn tham khảo trực tuyến để bạn xác định được phương pháp phù hợp nhất với giấc ngủ của trẻ nhỏ.
3. Việc “xả nước” mỗi đêm của bé
Khoảng 20% trẻ em dưới 5 tuổi tè dầm vào buổi đêm. Mặc dù việc này thường không có liên quan đến vấn đề thể chất hay tinh thần nghiêm trọng nào, nhưng có một số trường hợp hiếm hoi bé sẽ cần được điều trị. Đó có thể là do bị giun sán, nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn giấc ngủ của trẻ… Những trường hợp này cần được sự thăm khác của các bác sĩ nhi khoa.
4. Ảnh hưởng của công nghệ
Một nghiên cứu trên tạp chí Nhi khoa cho thấy, nếu như đặt điện thoại hay máy tính bảng gần nơi bé ngủ hoặc đặt dưới gối, chắc chắn bé sẽ bị mất ngủ. Đặc biệt, không chỉ gây khó ngủ, ánh sáng phát ra từ màn hình cũng sẽ làm xáo trộn giấc ngủ và làm ảnh hưởng sức khỏe của bé. Tiếp xúc với ánh sáng như vậy mỗi đêm có thể dẫn đến nhiều bệnh ảnh hưởng bởi phong cách sống như tiểu đường, tim và béo phì.
5. Ngủ ngày
Trong khoảng thời gian ngắn này, bé sẽ phát triển trí não và thể chất. Ngủ ngày rất cần thiết vì nó là lúc để bé được nghỉ ngơi và tăng trưởng. Tuy nhiên, khi đã đủ lớn để ngủ đủ từ đêm đến sáng, bé sẽ không cần phải ngủ trưa nữa. Thông thường, khi được 2 tuổi, bé sẽ không cần phải ngủ thêm vào buổi sáng, và khi được 4 tuổi thì sẽ không ngủ vào buổi chiều nữa.
Với nhiều trẻ, không ngủ vào buổi chiều có thể sẽ gây ra hành vi giận dữ – tức giận, cộc cằn hoặc nhõng nhẽo trong giai đoạn chuyển đổi này.
6. Thú bông và núm vú giả
Những món đồ này có ý nghĩa rất đặc biệt với bé và dần sẽ rất gắn bó với bé vì nó mang lại cảm giác thoải mái, thân thuộc đặc biệt là khi phải ở một mình. Về lý thuyết, khi lớn lên, bé sẽ trở nên độc lập, tự tin nên sẽ không còn cần đến chúng nữa. Mặc dù thỉnh thoảng, bạn sẽ cần phải giúp bé để thói quen đó và làm quen với những thứ mới mẻ hơn.
7. Giấc ngủ của trẻ ở tuổi đến trường: Mẹ nên nhắc nhở bé khi cần thiết
Nếu bạn để cho con mình được quyền tự quyết thời gian ngủ, bé sẽ rất dễ tạo ra cho mình một thói quen ngủ và dậy trễ. Nếu muốn việc tạo lập thói quen phát huy tác dụng tốt, bạn nên có một vài bước can thiệp. Linh động nhưng có kiểm soát, đó là những lưu ý chính để duy trì thói quen ngủ khoa học.
Khi bé lớn lên, bạn có thể từ từ giảm sự kiểm soát của mình và giúp bé dần có trách nhiệm với giấc ngủ cũng như nề nếp của bản thân.
Ở tuổi tiểu học, bé cần ngủ khoảng 9,5 tiếng, nhưng có thể nhiều hơn. Vào lứa tuổi trung học, thời gian ngủ đã gần với giấc ngủ của người trưởng thành, khoảng 7-8 tiếng mỗi ngày. Lưu ý, chất lượng luôn quan trọng hơn số lượng, và để tạo ra chất lượng cần thiết cho giấc ngủ, bạn nên sắp xếp nhà cửa khoa học, tránh để con tiếp xúc với những tác nhân có thể làm “nhiễu” thói quen ngủ như TV, loa đài hay máy tính. Nên để chúng bên ngoài phòng ngủ của con.
Ngoài ra, việc ngủ chung với trẻ sẽ giúp con ngủ ngon hơn và giúp mẹ dễ dàng cho bé bú hơn. Tuy vậy, việc cho trẻ ngủ chung cũng ẩn chứa nguy cơ cho bé như hội chứng đột tử ở trẻ và các tai nạn gây tử vong khác. Do đó, để bé ngủ cạnh mẹ được an toàn, bạn cũng cần tuân theo một số nguyên tắc vàng giúp bé ngủ ngon và an toàn nhé!
1. Một số lưu ý khi cho bé ngủ chung
Trẻ dưới 8 tháng tuổi không thể tự thoát ra nếu bị gối, chăn, mùng mền đè lên. Do đó bạn nên bỏ hết các loại gối, chăn vật dụng không cần thiết ra khỏi giường ngủ để tránh trường hợp những vật này làm bé bị ngạt thở.
Nếu điều kiện cho phép, bạn có thể sử dụng loại giường dành cho trẻ sơ sinh.
Chọn loại nệm phẳng hoặc nệm cứng vì nếu đệm quá mềm dễ làm bé lăn tròn và che đường thở. Ngoài ra nệm mua cần phải vừa khít giường sao cho không để khoảng trống giữa giường đệm để tránh trong quá trình ngủ bé có thể cọ quậy di chuyển vào lọt vào khoảng trống này.
Nếu một bên giường có tường thì tốt nhất bạn nên để bé nằm giữa bạn và tường để tránh quá trình ngủ bé không bị lăn xuống sàn hoặc sử dụng tấm chắn ở giường để bé không lăn xuống.
Đặt trẻ nằm ngửa khi ngủ, không cho bé nằm sấp (bạn có thể sử dụng gối chặn ở hai bên người bé để giữ tư thế ngủ của bé không lăn nằm sấp xuống)
Quần áo của bạn cần gọn gàng, không nên mặc đồ ngủ có dây thắt hay dải ruy băng và khi ngủ nên quấn tóc gọn gàng tránh trường hợp váy ngủ hoặc tóc của bạn phủ đè lên người bé trong khi bạn đang ngủ.
2. Những trường hợp trẻ không nên ngủ chung
Tuy bé ngủ cùng bố mẹ mang lại những lợi ích nhưng có một số trường hợp không nên để trẻ ngủ chung với người lớn. Những trường hợp này bao gồm:
Người lớn hút thuốc lá; uống rượu, bia hoặc các chất kích thích, gây nghiện do khói thuốc có hại, ngoài ra bố hoặc mẹ đang chịu ảnh hưởng của các chất kích thích sẽ không làm chủ được mình, thiếu tỉnh táo có thể vô tình gây hại cho bé.
Đang bị bệnh, đang trong quá trình điều trị bệnh. Lúc này, hệ miễn dịch và sức đề kháng của bé còn rất yếu nên dễ bị lây nhiễm bệnh từ người lớn.
Khi người lớn mệt mỏi, dễ ngủ say, giấc ngủ sâu mà quên việc có trẻ nhỏ đang nằm ngủ cạnh mình, vô tình gác tay, chân, trùm chăn đắp làm bé bị ngạt thở…
Khi bé đã lớn hơn một chút, bạn có thể dùng nôi cho bé nằm và đặt nôi trong phòng ngủ để bạn tiện chăm sóc. Dần dần khi bé vững hơn, bạn có thể cho bé ngủ riêng.
1. Hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng” là gì?
Hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng” có tên tiếng Anh là “night terror” hoặc “sleep terror”. Đây là một dạng rối loạn giấc ngủ mà bé sẽ bất chợt giật mình thức giấc một cách hoảng loạn rồi khóc, la hét, rên rỉ, nói lí nhí hay vùng vẫy tay chân với đôi mắt mở to nhưng lại không thực sự tỉnh táo và kiểm soát được hành vi của mình. Lúc này bé đang ở trong trạng thái lẫn lỗn giữa mê và tỉnh. Vì vậy bé sẽ không nhận thức được sự hiện diện của bạn cũng như phản xạ lại những gì bạn nói hay làm.
Trong thực tế, các nhà nghiên cứu nghĩ rằng hội chứng này là do một trục trặc bí ẩn nào đó giữa các lần chuyển đổi giai đoạn trong giấc ngủ. Có khoảng 6% các bé gặp phải hội chứng này tại một vài thời điểm và thường bắt đầu vào những năm đầu đời lúc bé biết đi, chuẩn bị đi học và tiếp tục cho đến khi lên 7 tuổi hoặc thậm chí là tuổi vị thành niên.
Sự hoảng loạn, gián đoạn giấc ngủ của trẻ có thể kéo dài từ 5 đến 45 phút và khi nó qua đi, bé sẽ ngủ lại một cách đột ngột và không nhớ gì cả.
2. Phân biệt hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng” với những cơn ác mộng?
Không giống như hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng”, cơn ác mộng sẽ làm cho bé tỉnh táo hơn, bé có thể nhớ ít nhiều giấc mơ của mình và đôi khi bé sẽ nói về nó. Khi tỉnh giấc, bé sẽ tìm kiếm và cảm thấy yên tâm hơn khi có bạn bên cạnh.
Thông thường, giấc ngủ của một người sẽ bao gồm hai giai đoạn khác nhau là REM , rapid eye movement – mi mắt cử động nhanh và NREM, non-rapid eye movement – mi mắt hầu như không cử động.
Khi ngủ, cơ thể ta thực hiện tuần tự những chu kì lặp đi lặp lại của REM và NREM. Nếu như giấc ngủ của trẻ có ác mộng chủ yếu diễn ra vào giai đoạn REM, lúc sáng sớm sau 2 giờ sáng thì hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng” lại diễn ra vào giai đoạn NREM, trong 1/3 thời gian đầu tiên của giấc ngủ, tức từ lúc nửa đêm cho đến tầm 2 giờ sáng. Trong thời gian này, cơ thể có thể cử động chân tay một cách vô thức.
Cách dễ nhất để biết sự khác biệt giữa hai hiện tượng này là vào sáng hôm sau, bạn hãy hỏi bé về những gì diễn ra tối qua và nếu bé tỏ ra kích động hơn, nghĩa là bé vừa trải qua cơn ác mộng. Nếu bé không nhớ gì hết, có lẽ bé đã gặp phải “giấc ngủ kinh hoàng”.
3. Bạn nên làm gì nếu bé gặp phải hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng”?
Đừng cố gắng để đánh thức bé dậy và không nên hy vọng rằng những nỗ lực của bạn có thể dỗ dành bé, mang lại cho bé cảm giác tốt hơn. Vì khi bé đang trải qua nỗi kinh hoàng khi ngủ, bé thực sự sẽ không thể bình tĩnh lại. Bạn càng cố gắng ôm giữ bé, bé lại càng phản ứng quyết liệt hơn.
Trừ khi bạn nhận thấy nguy cơ có thể làm tổn thương bé, bạn có thể nói chuyện một cách bình tĩnh với bé rồi đặt mình vào giữa bé và bất cứ thứ gì nguy hiểm cho bé, chẳng hạn đầu giường của bé cho đến khi “cơn bão” đi qua chứ không nên tác động trực tiếp lên bé.
Trước khi đi ngủ, bạn cần chuẩn bị sẵn những gì cần thiết cho những người bị mộng du, đề phòng trường hợp bé của bạn có thể ở trạng thái này hoặc té/lăn ra khỏi giường trong “nỗi kinh hoàng” của mình. Nhặt tất cả đồ chơi hoặc đồ vật ở trên sàn nhà mà bé có thể dẫm phải khi di chuyển, chốt chặt các cánh cửa ở đầu mỗi cầu thang và đảm bảo các cửa sổ và cửa ra vào đều đã được khóa kỹ.
4. Nguyên nhân và cách ngăn chặn hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng”?
Không có cách nào có thể ngăn chặn dứt điểm hội chứng “giấc ngủ kinh hoàng” vì không ai biết chính xác nguyên nhân gây ra hội chứng này. Nỗi kinh hoàng này không phải là do vấn đề về tâm lý hay do bé thất vọng về điều gì đó gây ra.
Nỗi sợ hãi về đêm này có thể do căng thẳng, bệnh tật, giờ giấc ngủ thất thường hoặc thiếu/mất ngủ. Giải quyết bất kỳ vấn đề nào khác liên quan đến giấc ngủ của trẻ, như thức dậy vào giữa đêm và đảm bảo rằng bé có một thói quen sinh hoạt ngủ nghỉ điều độ và ngủ đủ giấc có thể giúp bé tránh được những “ông kẹ” ban đêm.
Một số loại thuốc hoặc chất caffeine cũng có thể góp phần tạo ra nỗi sợ hãi ban đêm của bé. Cũng có nhiều khả năng là bé bị ảnh hưởng bởi thành viên nào đó trong gia đình có những biểu hiện tương tự.
Trong một số trường hợp, nỗi sợ hãi ban đêm có thể do việc ngưng thở khi ngủ, một rối loạn nghiêm trọng nhưng thể khắc phục được. Hiện tượng này là do ở vùng hầu họng của bé có các tổ chức phần mềm xung quanh đường thở như lưỡi, amidan, khẩu cái mềm, lưỡi gà… được nâng đỡ bởi các cơ vận động vùng hầu họng. Khi ngủ, các cơ này giãn ra làm hẹp đường thở và làm ngừng sự di chuyển của không khí trong quá trình hô hấp khi ngủ. Điều này làm cho bé khó thở và khiến giấc ngủ của trẻ bị gián đoạn.
Chăm sóc trẻ đã khó, bảo đảm cho giấc ngủ của trẻ sâu và đủ còn khó hơn rất nhiều. Với những bé khó chiều, chỉ cần làm con ngủ được đã là thành công rất lớn của mẹ. Vì vậy, đôi khi mẹ không để ý đến sự an toàn, môi trường nơi bé con đang yên giấc. Mẹ có biết mình nên tuyệt đối không cho bé ngủ ở vị trí dưới đây chưa?
Ghế sofa, mềm và êm ái, nhưng lại chính là nơi nguy hiểm nhất đối với trẻ sơ sinh khi ngủ. Trong hơn 9000 trường hợp trẻ sơ sinh tử vong liên quan đến giấc ngủ của trẻ giữa năm 2004-2012, gần 13% tai nạn xảy ra ở ghế sofa, và đa số nạn nhân là các bé dưới 3 tháng tuổi.
Nguy cơ dẫn đến tử vong từ chuyện cho trẻ ngủ ở ghế sofa: Trẻ nằm ngủ ở tư thế úp mặt, hoặc bị chèn ép bởi một người nằm bên. Ngay cả với giấc ngủ ngắn, ghế sofa cũng nên nằm trong danh sách cấm kỵ để thực hiện hóa giấc ngủ của bé.
Để giúp bé ngủ ngon và giảm thiểu nguy cơ của hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS), mẹ nên làm theo hướng dẫn an toàn cho giấc của bé sau:
MarryBaby
Các bài viết của MarryBaby chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.